Source: www.gso.gov.vn
Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu tháng Sáu ước tính đạt 17,80 tỷ USD, giảm 0,7% so với tháng trước, trong đó khu vực kinh tế trong nước đạt 4,80 tỷ USD, giảm 2,6%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) đạt 13,00 tỷ USD, xấp xỉ kim ngạch xuất khẩu tháng trước. Một số mặt hàng xuất khẩu có kim ngạch giảm so với tháng trước: Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác giảm 8,2%; điện thoại và linh kiện giảm 8,1%; giày dép giảm 2,2%. Một số mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu tăng so với tháng trước: Dệt, may tăng 14,1%; dầu thô tăng mạnh tới 46,8%[17]. So với cùng kỳ năm trước, kim ngạch hàng hóa xuất khẩu tháng Sáu tăng 20,9%, trong đó khu vực kinh tế trong nước tăng 11,7%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) tăng 24,7%. Kim ngạch xuất khẩu một số mặt hàng tăng khá: Điện thoại và linh kiện tăng 43,4%; máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác tăng 37,1%; điện tử, máy tính và linh kiện tăng 24%.
Tính chung 6 tháng đầu năm, kim ngạch hàng hóa xuất khẩu ước tính đạt 97,8 tỷ USD, tăng 18,9% so với cùng kỳ năm trước, trong đó khu vực kinh tế trong nước đạt 27 tỷ USD, tăng 13,8%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) đạt 70,8 tỷ USD, tăng 21%. Nếu loại trừ yếu tố giá, kim ngạch hàng hóa xuất khẩu 6 tháng đầu năm tăng 12,9% so với cùng kỳ năm 2016.
Kim ngạch xuất khẩu một số mặt hàng chủ lực tiếp tục tăng so với cùng kỳ năm trước: Điện thoại và linh kiện đạt 20,1 tỷ USD, tăng 18,3%; hàng dệt may đạt 11,6 tỷ USD, tăng 7%; điện tử, máy tính và linh kiện đạt 11,3 tỷ USD, tăng 42,3%; giày dép đạt 7 tỷ USD, tăng 11,6%; máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác đạt 6,1 tỷ USD, tăng 36,3%; gỗ và sản phẩm gỗ đạt 3,6 tỷ USD, tăng 13,5%; thủy sản đạt 3,6 tỷ USD, tăng 15,6%; phương tiện vận tải và phụ tùng đạt 3,3 tỷ USD, tăng 15%; cà phê đạt 1,9 tỷ USD, tăng 9,9% (lượng giảm 15,5%); rau quả đạt 1,7 tỷ USD, tăng 50,4%; dầu thô đạt 1,6 tỷ USD, tăng 39,2% (lượng tăng 10,1%); hạt điều đạt 1,4 tỷ USD, tăng 20,3% (lượng giảm 4,7%). Tuy nhiên, có một số mặt hàng kim ngạch xuất khẩu giảm: Hạt tiêu đạt 724 triệu USD, giảm 15,5% (lượng tăng 20,4%); sắn và sản phẩm của sắn đạt 500 triệu USD, giảm 9,9% (lượng giảm 5,7%); đá quý, kim loại quý và sản phẩm đạt 256 triệu USD, giảm 52%.
Về thị trường hàng hóa xuất khẩu 6 tháng đầu năm, Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam với 19,6 tỷ USD, tăng 9,5% so với cùng kỳ năm 2016. Tiếp đến là EU với 18,2 tỷ USD, tăng 12,6%. Trung Quốc đạt 13 tỷ USD, tăng 42,5%. Thị trường ASEAN đạt 10,4 tỷ USD, tăng 26,7%. Nhật Bản đạt 8 tỷ USD, tăng 19,5%. Hàn Quốc đạt 6,6 tỷ USD, tăng 29,1%.